Thứ Tư, 11 tháng 2, 2009
Biện pháp khắc phục xuất tinh sớm
- XUẤT TINH SỚM PHẦN LỚN DO NGUYÊN NHÂN TÂM LÝ
- ÐÔNG VÀ TÂY, XƯA VÀ NAY CÓ ÐỒNG QUAN ÐIỂM NÀY KHÔNG ?
- VAI TRÒ CỦA NGƯỜI HÔN PHỐI TRONG ÐIỀU XUẤT TINH SỚM
- MỘT VÀI PHƯƠNG PHÁP CỦA NGƯỜI XƯA
Xuất tinh sớm ít khi có nguyên nhân thực thể . Thường liên quan với nổi lo âu về hoàn cảnh tình dục, những mong chờ vô lý về hoàn thiện hay rối loạn xúc động. Theo một con số thống kê đáng tin cậy thì có khoảng hơn 20% đàn ông rơi vào tình trạng xuất tinh sớm
Nếu định nghĩa về mặt chất lượng " Xuất Tinh Sớm hay Tảo tinh " là bắn tinh?xảy ra trước khi có thỏa mãn của bạn tình. Còn đánh giá theo thời gian từ khi bắt đầu giao hợp đến khi xuất tinh, thời lượng là bao nhiêu ? thì thật không cần thiết trong môn tình dục học.
Tình dục là lĩnh vực với đời sống của mỗi người, thời gian chỉ là một khái niệm mơ hồ vấn đề là chất lượng của cuộc sống, có đem lại hạnh phúc, thoải mái, yên ổn, giải tỏa những căng thẳng, hòa giải những bất đồng của lứa đôi, có biểu lộ được tình yêu và duy trì khả năng giống nòi hay không mà thôi.
Trong đời sống phòng the, việc hiến dâng, lòng mong muốn đem lại sự thoải mái, thoả mãn cho người tình, không được đáp ứng có lẽ nên được gọi là xuất tinh sớm. Nếu có tình yêu, sự rung cảm hừng hực của thân xác, cảm giác bình an thì cho dù chuyện ấy xảy ra chưa tới một phút thì cũng gọi là đủ. Tình dục không có tình yêu, không có văn hoá chỉ là bản năng cuả thú vật.
CÁI GÌ ÐIỀU KHIỂN VIỆC XUẤT TINH :
Hệ thần kinh giao cảm, điều khiển việc phóng tinh, hệ này bắc đầu từ đốt xương sống ngực số 10 đến đốt thắc lưng số 2, xuất tinh có thể xảy ra trong bất cứ tình huống nào, lúc tỉnh cũng như lúc mê, lúc đang ngủ cũng như lúc thức, và nếu bị tổn thương ở vùng này thì chắc chắn việc xuất tinh sẽ bị ảnh hưởng
Các giai đoạn của việc xuất tinh
-Giai đoạn Giải thoát tinh dịch: là kết quả co thắt của ống dẫn tinh, túi tinh, bóng tinh, tuyến tiền liệt do kích thích ngày càng mãnh liệt. Tinh trùng được tích trữ ở mào tinh theo ống dẫn tinh đi lên, các dịch tiết từ các ống dẫn, túi tinh, bóng tinh, tuyến tiền liệt ngày càng nhiều làm gia tăng áp suất trong niệu đạo ở khoảng tiền liệt làm căng phồng lên khi áp lực đó vược qua giới hạn sẽ làm bung ra đầu phía dưới đã được bít kín bởi cơ vòng.
-Giai đoạn Xuất tinh thực sự: các cơ ở vùng đáy chậu, các cơ túi tinh, bóng tinh trong ống đẫn, tuyến tiền liệt đồng thời co bóp mạnh làm toàn bộ tinh dịch được bắn ra ngoài từng đợt với một vận tốc 3 m/giây
Trong sách Tố Nữ Kinh có đoạn chép Thái Nữ hỏi Bành Tổ rằng : "Tinh lực của nam nhân mạnh hay yếu có những gì để nhận diện ?" Bành Tổ đáp " Khi nam nhân tinh thần sung mãn, tinh khí đầy đủ thì dương vật nóng bỏng, tinh khí đặc kẹo, traí lại tinh thần bất an, tinh lực suy yếu…. thì các triệu chứng sau đây sẽ xuất hiện Xuất tinh sớm, xuất tinh mà trong lòng buồn bực không thấy thích thú, không thấy sung sướng, tinh dịch bị loãng, có mùi hôi, tinh không thể bắn ra xa được……"
Xem như thế thì từ Ðông sang Tây, từ xưa cho đên nay các nhà khoa học vẩn có một cái nhìn chung : Xuất Tinh Sớm gân như đều do Tâm lý, tinh thân hơn là những tổn thương thực thể
Sinh hoạt tình dục là một vấn đề hoàn toàn riêng tư của từng cặp vợ chồng, không ai giống ai. Số lần giao hợp trong tuần, thời gian xuất tinh, chất lượng của hoạt động tình dục tùy thuộc vào từng cá nhân, từng cặp, tùy theo từng thời điểm trong đời sống, lúc trẻ hay lúc về già. : Tuy nhiên nếu một nửa số lần sinh hoặt tình dục mà người đàn ông không kéo dài thời gian đủ (kể cả thời gian tiền giao hợp) để cho bạn tình thỏa mãn thì được gọi là Xuất Tinh Sớm, có thể tóm tắt như sau
Chỉ vừa chạm nhẹ vào cơ quan sinh dục đã xuất tinh.
Vừa vào đến âm đạo đã xuất tinh.
Sau một vài đông tác.
Sau một phút.
TẠI SAO XUẤT TINH SỚM:
Trong những số báo " Sức Khỏe và Ðời Sống" trước đã nhiều lần đề cập đến tình trạng liệt dương - bất lực ở đàn ông. Xuất tinh sớm là một trong bốn tình trạng của bịnh bất lực. Ngoài những nguyên nhân thực thể chiếm một tỷ lệ nhỏ còn phần lớn là do nguyên nhân tâm lý như:
Mặc cảm cho mình xuất tinh qúa sớm, do thủ ***, do cắt da bao qui đầu, do lòng ham muốn qúa cao, do óc tưởng tượng qúa mạnh, do bạn tình qúa nồng nhiệt, do hoàn cảnh không thuận tiện như sợ người khác bắt gặp, sợ gây ra tiếng động…v. v….
Một khi mà kích thích đủ để đưa cường độ cảm giác lên cực điểm thì sẽ xảy ra tình trạng xuất tinh. Kích thích tình dục có thể là hiện tượng cơ học như **ng chạm, hôn hít, ôm ấp và cũng có thể rất mơ hồ như những lời yêu đương hoặc chỉ nhìn thấy hay nghĩ đến thân thể của đối tượng cũng đủ gây ra cảm giác. Ngay cả các điều kiện để cấu thành kích thích như chỉ nghĩ đến, nhìn thấy, cảm nhận mùi vị toát ra từ thân thể của người tình cũng thuộc lãnh vực tâm lý. Ðỉnh cao của cảm giác đạt được quá sớm làm cho xuất tinh nhanh ***ng, điều này dễ nhận thấy ở những cặp vợ chồng mới cưới vào ngày tân hôn, những cặp vợ chồng gặp lại sau một thời gian xa nhau hoặc người tình mới v. v. . .
Cảm xúc và cảm giác tùy thuộc vào từng cá nhân nên khó có thể có một tiêu chuẩn để đo lường. Một cảm giác mạnh rất dể đưa đến xuất tinhsớm, cảm giác nếu được lập lại nhiều lần, được tập luyện và chế ngự tốt thì sẽ giảm đi tình trạng đó Ví dụ như những "gặp gở lần đầu " hay những cặp vợ chông mới cưới thường hay gặp phải tình trạng xuất tinh sớm. Nhiều cặp tưởng chừng như lâm vào cảnh tuyệt vọng nhưng sau một vài tháng chung sống và được sự chỉ dẫn của bác sĩ chuyên khoa thì họ trở lại sinh hoạt bình thường. Một chấn đông nhỏ về tâm lý hay bệnh tật của tuổi già, một stress cũng có thể là nguyên nhân gây xuất tinh sớm.
Một hoạt đông tình dục đều đặn thường xuyên với một tâm lý ổn định thì sẽ bào mòn đi cảm giác nóng bỏng lúc đầu là một phương pháp được áp dụng trong trị liệu xuất tinh sớm.
Ða số đều đồng ý rằng mỗi lần chỉ cần 2 đến 5 phút gần gũi là đủ cho thỏa mãn đôi bên. Nếu cuộc giao hợp liên tục xảy ra trên 30 phút chắc chắn sẽ không còn gì thú vị và chỉ gây thêm những tổn thương xây xát trên niêm mạc và da của cơ quan sinh dục
Xuất tinh sớm là kết quả của kích thích đưa cảm giác lên đến cảm giác cực điểm, vì vậy điều trị xuất tinh sớm là nhằm vào hai yếu tố:
1. Giảm cường độ kích thích.
2. Làm chậm lại cảm giác.
Phối hợp được hai yếu tố trên một cách nghệ thuật và nhuần nhuyễn trong điều trị thì sẽ thành công trong giai đoạn đầu và sau đó phải duy trì cho được kết quạ đó cho các lần kế tiếp, tuần sau, tháng sau
Trong các sách Tố Nữ Kinh, Ngọc Phòng Bí Quyết thời nhà Tùy-Ðường, hay Kama Soutra cuả Ấn Ðộ đểu có chỉ cách thức để hạn chế tình trạng xuất tinh sớm ví dụ như thuật " Cửu thiển" Thuật " Hửu Tam, tả tam" hay thuật " Bát thiển nhị thâm, tử vãn sanh hòan " hoặc " Nhược thập cương xuất " đều là nhữ ng phương pháp khó nói trên phương tiện truyền thông đai chúng ( Nếu có nhu cầu nghiên cứu, tham khảo xin quý vị liên lạc bằng thư qua toà soạn SK&ÐS )
Xuất tinh sớm là một vấn đề có nguyên nhân phần lớn do tâm lý nên phải tùy từng trường hợp mà điều trị, không thể có một phác đồ điều trị chung. Cách này lại có kết quả cho trường hợp này mà lại không có kết quả cho trường hợp kia. Nguyên tắc chung của điều trị là dùng:
Dược phẩm: có khả năng giảm kích thích tại chỗ hay làm chậm lại cảm giác.
Giải tỏa các ức chế tâm lý.
Duy trì kết quả bước đầu bằng luyện tập.
Bệnh Liệt Dương, Bất Lực hay Rối loạn Cương Dương Vật (ED) và Tình Trạng Xuất Tinh Sớm thì vai trò Tâm lý rất quan trọng nhất là trong trường hợp Xuất Tinh Sớm
Ngoài việc lựa chọn phương pháp điều trị bằng dươc phẫm và tâm lý trị liệu của thầy thuốc thì vai trò của người bạn tình chiếm 80% kết qủa thành công.
Món ăn giúp bạn... chiến thắng
Khi vào cuộc “yêu”, đàn ông thường ở thế thắng vì họ luôn là người cầm trịch. Thế nhưng không phải lúc nào nam giới cũng đưa bạn tình lên đến đỉnh điểm của hạnh phúc, bởi không phải lúc nào sức khỏe và sinh lực của người cầm trịch cũng ở trạng thái tốt nhất. Họ có thể có nhiều lý do như sức khỏe, tâm trạng, áp lực công việc. Những lúc như thế, người vợ cần giúp chồng vượt qua, và hãy nấu món ngon, bổ để anh ấy có thêm sinh lực trong mỗi “trận đấu”. Bạn hãy tham khảo món ăn: hoa hẹ, câu kỷ tử xào gan.
Theo dân gian, món ăn này giúp nam giới ôn thận tráng dương, tăng cường sinh lực mà khi các quý ông ăn vào, các quý bà sẽ được mãn nguyện.
Thành phần: Câu kỷ tử 20g, hoa hẹ 50g, gan lợn (hoặc gan gà) 150g, gia vị, hành khô, hành hoa, gừng, xì dầu, hạt tiêu, đường, dầu vừng vừa đủ dùng.
Chế biến: Hoa hẹ rửa sạch, cắt khúc 5cm; câu kỷ tử rửa sạch bụi bẩn; gừng thái chỉ; hành hoa rửa sạch, cắt khúc 5cm; gan rửa sạch, thái mỏng, ướp với tiêu, muối. Đun sôi dầu, phi thơm hành khô, cho gan vào xào chín, sau đó cho câu kỷ tử, hoa hẹ, hành, gừng xào cho đến khi chín hẳn thì nêm thêm xì dầu, đường và một ít dầu vừng. Khi ăn nên ăn nóng. Cách ngày ăn 1 lần, ăn trong vòng 1 tháng.
Trong bài câu kỷ tử vị ngọt, tính bình, có chứa betain, polyso, vitamin nhóm B, các acid amin, có khả năng tăng cường miễn dịch, nâng cao chuyển hóa, có tính kích thích.
Hoa hẹ tính ôn, vị cay, ôn thận trợ dương, có nhiều vitamin, caroten, riboflavin, protid, giúp điều hòa chuyển hóa và tăng khả năng miễn dịch. Gan lợn hoặc gan gà đều có chứa các chất cần thiết trong quá trình tổng hợp các acid amin và men gan. 3 loại thực phẩm này kết hợp với nhau sẽ giúp tráng dương, ích thận, tăng cường sinh lực, tăng cường sức khỏe nhờ sự chuyển hóa tốt các dưỡng chất trong cơ thể. Món ăn này dành cho những người không có khoái cảm hoặc giảm ham muốn tình dục, trong người luôn thấy bực tức, bồn chồn, cáu gắt.
RƯỢU THUỐC BỔ DƯƠNG CƯỜNG TINH
NHUNG HƯƠU TỬU
Thành phần: Nhung hươu 30g, kỷ tử 30g, rượu trắng 1.000ml. Cách chế: Nhung hươu thái vụn đem ngâm với rượu trong bình kín, sau chừng 7-10 ngày là có thể dùng được. Công dụng: Tráng dương tư âm, dùng cho những người mắc chứng bất lực, khó thụ thai do chất lượng và số lượng tinh trùng suy giảm, giảm sút ham muốn và khoái cảm tình dục. Cách dùng: Uống mỗi ngày 2 lần, mỗi lần từ 10-20ml.
Theo quan niệm của y học cổ truyền, phần lớn các rối loạn sinh lý nêu trên đều thuộc thể dương hư, biểu hiện bằng các triệu chứng như mệt mỏi, sắc mặt nhợt nhạt, dễ đổ mồ hôi, tay chân lạnh, sợ lạnh, tinh dịch lạnh lẽo, lưng đau gối mỏi, hay vã mồ hôi lạnh khi sinh hoạt tình dục... Nhung hươu vị ngọt mặn, tính ấm nóng, có công năng đại bổ nguyên dương, sinh tinh cường cân nên có đủ khả năng giải quyết các chứng trạng này. Kỷ tử vị ngọt, tính mát, có công dụng dưỡng âm nhuận táo, bổ can ích thận, dùng phối hợp nhằm mục đích tăng cường công năng bổ dưỡng và điều hòa bớt tính nhiệt táo của nhung hươu, khiến cho loại rượu này vừa bổ dương lại vừa dưỡng âm, có thể sử dụng rộng rãi cho mọi đối tượng.
TIÊN MAO TỬU
Thành phần: Tiên mao 100g, rượu trắng 2.000ml. Cách chế: Tiên mao thái vụn, đựng vào túi vải rồi đem ngâm rượu, sau 10 ngày có thể dùng được. Nếu chế tiên mao theo cách cửu chưng cửu sái (chín lần đồ và phơi) thì tốt nhất. Công dụng: Ôn bổ tỳ thận, cường gân cốt, trừ hàn thấp, dùng cho người bị liệt dương, tinh lạnh, tiểu đêm nhiều lần, lưng đau, gối mỏi, suy giảm khả năng tình dục. Cách dùng: Uống mỗi ngày 2 lần, mỗi lần từ 10-20ml.
Đây là loại bổ dương dược tửu được ghi trong y thư cổ Bản thảo cương mục. Theo dược học cổ truyền, tiên mao vị cay hơi đắng, tính ấm, có công dụng ôn thận dương, cường gân cốt, chuyên dùng để trị chứng dương nuy tinh lãnh (liệt dương, tinh dịch lạnh lẽo). Ví như, sách Bản thảo cương mục viết: “Tiên mao, tính nhiệt. Bổ tam tiêu, mệnh môn chi dược dã. Trị dương nhược tinh hàn” (Tiên mao tính lạnh là thuốc bổ tam tiêu và mệnh môn, trị liệt dương tinh lạnh); Sách Bản thảo cầu chân viết: “Tiên mao, cứ thư giai tải công chuyên bổ hỏa, trợ dương noãn tinh, phàm hạ nguyên hư lãnh, dương suy tinh lãnh... phục chi hữu hiệu” (Tiên mao theo sách vở thì chuyên dùng bổ hỏa, trợ dương, làm ấm tinh; Phàm các chứng hư lạnh phần dưới, liệt dương tinh lạnh... uống đều có hiệu quả). Bởi vậy, tiên mao tửu tuy là một loại rượu thuốc đơn giản nhưng hiệu quả trợ dương rất đáng kể.
DÂM DƯƠNG HOẮC NHỤC DUNG TỬU
Thành phần: Dâm dương hoắc 100g, nhục dung 50g, rượu trắng 1.000ml. Cách chế: Hai thứ thái vụn rồi đem ngâm với rượu, sau chừng 7-10 ngày là có thể dùng được. Công dụng: Bổ thận tráng dương, cường gân kiện cốt, khu phong trừ thấp, dùng cho người bị suy giảm khả năng tình dục, di tinh, liệt dương, muộn con, đau lưng, viêm khớp... Cách dùng: Uống mỗi ngày 2 lần, mỗi lần từ 15-20ml.
Kinh nghiệm dùng rượu dâm dương hoắc hay còn gọi là rượu tiên linh tỳ để bổ dương cường tinh đã được lưu truyền từ lâu trong dân gian. Loại rượu này cũng đã được ghi nhận trong y thư cổ Thọ thế bảo nguyên và Nhật hoa tử bản thảo. Theo dược học cổ truyền, cả hai vị dâm dương hoắc và nhục dung đều có tác dụng bổ thận tráng dương. Kết quả nghiên cứu hiện đại cho thấy, ngoài công năng cải thiện hệ thống miễn dịch, có lợi cho tim mạch và chống lão hóa, cả hai vị này còn có khả năng thúc đẩy quá trình sinh trưởng phát dục và nâng cao năng lực hoạt động của tuyến sinh dục. Loại rượu này có mùi vị thơm ngon, màu sắc hấp dẫn, công hiệu rõ ràng nên được nhiều người ưa dùng.
ANH HÙNG TỬU
Thành phần: Sơn thù 15g, cẩu tích 15g, đương quy 15g, kỷ tử 15g, thỏ ty tử 15g, nhân sâm 15g, mạch môn 30g, tắc kè 1 đôi, rượu trắng 2.000ml. Cách chế: Các vị thuốc thái vụn ngâm với rượu trong bình kín, sau 3 tuần có thể dùng được. Công dụng: Uống mỗi ngày 3 lần, mỗi lần 1 chén nhỏ.
Đây là loại rượu thuốc bổ dương cường tinh được lưu truyền lâu đời trong dân gian. Trong đó nhân sâm đại bổ nguyên khí; Đương quy và kỷ tử bổ huyết; Mạch môn bổ âm, sơn thù, cẩu tích, thỏ ty tử và tắc kè bổ thận dương. Tám vị phối hợp cân đối với nhau vừa bổ khí huyết vừa bổ âm dương, đặc biệt là thận dương nên công năng trợ dương cường tinh là rất tốt. Theo dân gian, Anh hùng tửu có tác dụng trị 9 chứng xấu của “cánh mày râu”, đó là: dương đạo suy yếu, yếu đuối không phấn chấn được, phấn chấn được mà không đủ, đủ mà không thực, thực mà không cứng, cứng mà không tuân theo, tuân theo mà không được lâu, lâu mà không có tinh, có tinh mà không có con.
TRƯỜNG SINH BẤT LÃO TỬU
Thành phần: Thỏ ty tử 15g, nhục dung 15g, ngưu tất 5g, đỗ trọng 15g, sơn thù 15g, ngũ vị tử 5g, kỷ tử 15g, nhân sâm 5g, xạ tiền tử 5g, bạch linh 15g, mạch môn 5g, xương bồ 5g, sinh địa 5g, sà sàng tử 5g, nữ trinh tử 15g, tỏa dương 15g, long nhãn 30g, đại táo 120g, cam thảo 3g, nhục quế 2g, rượu trắng 2.000ml. Cách chế: Các vị thuốc thái vụn, phun rượu cho ướt đều rồi đem chưng cách thủy trong 30 phút, sau đó phơi nắng cho khô, cho tất cả vào lọ ngâm với rượu, sau 2-3 tháng là có thể dùng được. Công dụng: Bổ thận trợ dương. Cách dùng: Uống mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 10-20ml.
Theo kinh nghiệm của cổ nhân, đây là loại rượu có tác dụng “Vạn năng”, uống sau 3 giờ sẽ thấy hiệu quả cụ thể, uống được 1 tuần sẽ thấy được sự kỳ diệu của tinh lực người xưa(?). Có được công năng này là vì trong thành phần của nó chủ yếu là các vị thuốc có công dụng bổ thận trợ dương như thỏ ty tử, nhục dung, ngưu tất, đỗ trọng, nữ trinh tử, tỏa dương. Thêm vào đó là các vị thuốc có tác dụng bổ khí như nhân sâm và đại táo, bổ âm như mạch môn và ngũ vị tử, bổ huyết như sinh địa và long nhãn, bổ mệnh môn hỏa như nhục quế và sà sàng tử. Tất cả các vị thuốc phối hợp tương hỗ với nhau tạo nên công dụng trợ dương rất đặc sắc của Trường xuân bất lão tửu.
THIÊN KHẨU NHẤT BÔI TỬU
Thành phần: Nhân sâm 24g, thục địa 15g, kỷ tử 15g, dâm dương hoắc 9g, viễn chí 9g, đinh hương 9g, trầm hương 3g, bạch tật lê 9g, lệ chi nhục 7g, rượu trắng 1.000ml. Cách chế: Các vị thuốc thái vụn ngâm với rượu trong bình kín, sau chừng 7-10 ngày là có thể dùng được. Công dụng: Bổ thận tráng dương, sinh tinh dưỡng huyết, ích khí định thần, làm đen râu tóc và kéo dài tuổi thọ. Cách dùng: Uống mỗi ngày 1 chén nhỏ, uống nhấp môi từ từ từng ít một, nói như cổ nhân là phải uống nghìn lần mới hết một chén rượu (thiên khẩu nhất bôi).
Loại rượu này được lấy từ y thư cổ Tập nghiệm lương phương, đặc biệt thích hợp cho lứa tuổi trung lão niên mà thận khí đã suy yếu, khí huyết suy nhược, tinh lực giảm thoái, khả năng sinh hoạt tình dục giảm sút. Trong thành phần, cổ nhân đã khéo léo phối hợp các vị thuốc có tác dụng bổ khí như nhân sâm, bổ huyết và bổ âm như thục địa và kỷ tử, bổ dương như dâm dương hoắc và bạch tật lê với các vị thuốc có công năng làm ấm tỳ vị và thận như đinh hương, trầm hương nhằm mục đích “Dĩ âm hàn tân ôn chi phẩm phối ngũ, lương nhi bất nê, ôn nhi bất táo, tương hỗ chế ước, âm dương hiệp điều, phục chi năng sử tinh thần hoán phát, dương nuy lập khởi, diên niên ích thọ” (Lấy các vị thuốc âm, lạnh, cay, ấm phối hợp với nhau, mát mà không nê trệ, ấm mà không táo nhiệt, tác động tương hỗ chế ước lẫn nhau mà làm cho tinh thần phấn chấn, chữa được chứng liệt dương, kéo dài tuổi thọ).
Rượu để sung sức
Trên các bàn nhậu, các quý ông thường tìm loại rượu nào mà uống vào bổ đủ mọi thứ. Các nhà hàng đua nhau mời chào những thứ rượu mà theo họ là uống vào chữa bách bệnh, tạo sự sung sức cho mỗi “trận đấu”. Để giữ chân chồng, các bà vợ hãy tham khảo một vài công dụng của rượu thuốc dưới đây:
Rượu rắn: Rắn càng độc càng quý, như hổ mang, cạp nong, cạp nia... Theo Bản thảo cương mục, rắn có tác dụng vào can và thận, vì thế, ăn rắn và uống rượu rắn sẽ trị phong thấp, đau xương và rút gân. Mật rắn quý vì bao nhiêu tinh chất của rắn cô đọng trong túi mật.
Rượu bìm bịp: Đây là một rượu quý vì trị nhức mỏi và cứng gân cốt. Dân quê thường đến tổ bìm bịp mới sinh con, bẻ gãy chân những bìm bịp non, sau đó rình cho mẹ chúng tha những cây thuốc về trị bệnh để bắt chim non về ngâm rượu, vì cho rằng trong con bìm bịp non đó chứa những cây thuốc đặc tính tiếp cốt thần kỳ vừa được bìm bịp mẹ mớm cho.
Rượu ngâm dạ dày nhím: Nhím là loài hay bới đào để ăn rễ những cây thuốc mọc sâu dưới đất, nên bao tử ngâm rượu cho rằng rất tốt. Thịt của nhím chồn tiêu cổ trướng (bụng báng nước), trị nhiệt phong; còn da nhím chuột (nhím gai) giết được trùng bệnh trĩ, đau lưng, đau bụng không có nguyên nhân.
Rượu nhung: Nhung là gạc non của hươu, có màu đen xám hay vàng mơ, nếu mọc vào tiết hạ chí thì gọi là mê nhung, bổ âm huyết; còn mọc vào tiết đông chí thì gọi là lộc nhung, bổ dương khí. Mê nhung thường lớn hơn lộc nhung. Nhưng tư âm bổ thận, chữa bệnh âm hư hao tổn và những chứng thuộc phần huyết hoặc gân xương lưng gối đau nhức.
Rượu tắc kè: Muốn rượu có công hiệu phải ngâm tắc kè còn nguyên đuôi, nếu có cả con đực và con cái đang dính chặt với nhau thì càng tốt. Tắc kè vị mặn, tính bình, hơi độc, công dụng hư lao, ho lao, ho ra máu, hen suyễn, tiêu khát (tiểu đường), suy nhược thần kinh, liệt dương, di mộng tinh, suy giảm khả năng tình dục... Khi dùng bỏ mắt và kỳ trên sống lưng, tẩm rượu nướng khô mới dùng. Khi ngâm tắc kè bao giờ người ta cũng ngâm thêm với một số vị thuốc khác.
Tùy từng vị thuốc sẽ cho công dụng khác nhau. Điều cần lưu ý là các loại rượu tắc kè nói trên nhìn chung đều có tính ôn ấm để trợ dương và bổ khí, cho nên những người tăng huyết áp hoặc đang mắc các bệnh ngoại cảm phát sốt thì không nên sử dụng.
6 thắc mắc hay gặp về mổ lasik chữa cận thị
|
|
|
Phương pháp này không phù hợp với những người bị cận thị quá nặng. Một số người sau khi mổ vẫn phải đeo kính.
Lasik là biện pháp tạo hình giác mạc bằng tia laser excimer, giúp điều trị tật khúc xạ, trong đó phổ biến nhất là chữa cận thị. Bác sĩ Hoàng Cương, phòng khám Bệnh viện Mắt Trung ương, giải đáp một số thắc mắc về phương pháp này.
Tất cả các trường hợp cận thị đều có thể mổ lasik?
Không phải. Không nên dùng phẫu thuật này cho các trường hợp cận thị quá nặng (trên 10 đi ốp), cận thị có kèm theo thoái hóa hắc võng mạc nặng, cận thị do nguyên nhân từ thủy tinh thể hay bệnh lý giác mạc hình chóp...
Ngoài ra, nếu bệnh nhân có một số bệnh toàn thân (như viêm gan, AIDS, khô mắt) hay bệnh tự miễn thì không nên phẫu thuật.
Tuổi nào có thể mổ?
Có thể điều trị lasik cho những người trên 18 tuổi, độ cận đã ổn định (số kính không tăng trong vòng năm trước khi phẫu thuật) và không bị các vấn đề đã nêu trên. Có thể mổ sớm hơn nếu mắt bị lệch khúc xạ quá nặng (lệch khúc xạ là một mắt cận, một mắt viễn, hoặc cả hai mắt cùng cận/viễn nhưng khác nhau về mức độ).
Lasik sẽ chữa khỏi hoàn toàn cận thị và bệnh nhân không cần đeo kính nữa?
Có tỷ lệ vài phần trăm vẫn phải đeo kính bởi vẫn bị cận nhẹ. Đến sau 40 tuổi thì chúng ta thường vẫn phải đeo kính đọc sách theo lộ trình lão hóa mắt của con người.
Trên 90% các ca mổ lasik thành công. Thường là sau 2 năm mới có thể nói được phẫu thuật có thành công 100% hay không và không hề có biến chứng nào.
Những biến chứng gì có thể xảy ra?
Biến chứng hay gặp nhất là khô mắt kéo dài. Các biến chứng khác (rất hiếm gặp) bao gồm loạn dưỡng giác mạc, viêm nhiễm giác mạc...
Sau mổ lasik, bệnh nhân có thể tăng số cận trở lại không?
Một số trường hợp tăng số kính trở lại nhưng quá trình này độc lập với việc mổ xẻ.
Sau mổ, bệnh nhân cần chú ý gì?
Sau những ngày đầu giữ gìn cẩn thận (đeo kính bảo vệ, để mắt nghỉ ngơi...), bệnh nhân cần dùng thuốc theo y lệnh, thường là trong 6 tháng, tránh nắng và bụi, tránh day dụi và bơi lội nhiều. Mọi chuyện khác vẫn như bình thường.Bài thuốc phòng chống ung thư từ các món ăn
Nấm hương
Một số những món ăn thuốc tiêu biểu:
Món thịt gà vị sữa: Tác dụng bổ trung ích khí, cho ra mủ, phòng chống ung thư.
Nguyên liệu: Hoàng kỳ 10g, thịt lườn gà 200g, khoai tây 50g, nấm hương 5 cái, măng 50g, cà chua một quả, bột mì trắng 10g, lòng đỏ trứng 2 cái, lòng trắng trứng một ít. Gia vị, dầu thơm, muối đường, mì chính, hành, gừng, tinh bột, nước vừa đủ.
Cách chế biến: Hoàng kỳ sắc kỹ lấy nước để sẵn. Khoai tây gọt bỏ vỏ, rửa sạch, cà chua, măng thái mỏng, nấm hương bỏ chân, rửa sạch thái miếng để sẵn. Bột mì rang vàng cho thơm bỏ ra bát to, sau đó lấy nước vừa phải cho vào nồi, tra muối, đường, mì chính, rồi đun sôi và đổ bát bột đã rang vào, cho lòng đỏ trứng đánh đều, khi thấy mùi thơm thì cho dầu thơm và khuấy tiếp cho đến khi hỗn hợp này bóng nhẫy thì múc ra cho vào một bên đĩa.
Còn thịt lườn gà thái phay, rửa sạch để ráo nước, tra nước hành, gừng, rồi khuấy đều với muối, đường, lòng trắng trứng và khuấy tiếp, lại cho tinh bột đã hòa với nước vào đảo đều, cho vào chảo mỡ nóng, đổ khoai tây, cà chua, nấm hương, nước thuốc hoàng kỳ, muối, mì chính và múc ra một bên đĩa còn lại. Như vậy ta có món ăn thật độc đáo, nhiều hương vị, kết hợp cả Đông Tây. Ngày ăn một lần, cần ăn trong một thời gian.
Món dạ dày nấm hương: Tác dụng bổ thận, trấn tâm, chữa khô khát, tan ứ, chống ung thư.
Nguyên liệu: Củ ấu già bỏ vỏ, ngó sen tươi đều 50g, nấm hương 20g, dạ dày lợn chín 100g, nước luộc thịt 150ml, rượu trắng, muối, đường, mì chính, dầu thơm.
Cách chế biến: Củ ấu, ngó sen thái nhỏ dài, nấm hương rửa sạch ngâm nước nóng, cắt bỏ chân, để ráo thái sợi (nhớ giữ nước trong ngâm nấm hương), dạ dày lợn chín thái dài nhỏ. Cho nước luộc thịt, rượu, muối, đường vào đun sôi, thả mì chính vào, múc ra bát. Ngày ăn một lần, cần ăn liền một thời gian. Nghỉ ít ngày lại ăn tiếp.
Món đậu phụ nấm hương: Tác dụng điều hòa chức năng dạ dày, bổ thận, tan ứ, giảm độc, chống ung thư.
Nguyên liệu: Củ ấu già bỏ vỏ, ngó sen đều 75g, nấm hương 20g, đậu phụ một bìa, nước luộc thịt 150ml, muối, đường, mì chính, hồ tiêu bột, tinh bột, dầu thơm vừa đủ.
Cách chế biến: Củ ấu thái mỏng, ngó sen thái lát, nấm hương rửa sạch ngâm nước nóng cho nở rồi cắt bỏ chân để ráo nước. Đậu phụ thái vuông, nhúng qua nước sôi, vớt ra rửa sạch bằng nước nguội, sau đó cùng cho vào nồi nước luộc thịt, cả củ ấu, ngó sen, tra đủ muối, đường, đun sôi cho tiếp đậu phụ vào, cả mì chính, tinh bột (đã hòa nước trộn đều sẵn), múc ra bát, rắc hạt tiêu. Ngày ăn một lần, cần ăn trong một thời gian.
Món mì giò nấm hương: Tác dụng hòa vị, bổ thận, tan ứ, giải độc, chống ung thư.
Nguyên liệu: Củ ấu sạch vỏ 50g, ngó sen 50g. Mì ống 12 chiếc, thịt nạc 150g, nấm hương 20g, nước hành, gừng, mì chính, tinh bột, dầu thơm vừa đủ.
Cách chế biến: Thái lát củ ấu và ngó sen, mì ống ngâm qua nước muối, rửa sạch để ráo nước, nấm hương, thịt nạc rửa sạch giã nhuyễn, tra nước hành, gừng, mì chính, bột tinh trộn đều, lấy thìa múc cho vào trong ống mì, cho vào nồi, đổ nước canh cùng nấu với củ ấu, ngó sen, khi chín thì tra muối, mì chính, múc ra bát.
Thành phẩm: Trong, thơm, ăn ngon. Cần ăn ngày một lần trong một thời gian.
Món mào gà hầm: Tác dụng hòa vị, bổ thận, tan ứ, giải độc, chống ung thư.
Nguyên liệu: Củ ấu sạch vỏ, ngó sen đều 50g, đầu gà 5 - 8 cái, nấm hương 25g, mộc nhĩ 15g, rượu, muối, mì chính, hành, dầu thơm.
Cách chế biến: Củ ấu và ngó sen thái miếng, làm sạch lông đầu gà, cắt lấy mào gà, cho cùng nấm hương, mộc nhĩ, ngâm nước rửa sạch. Riêng đầu gà cho nước hầm trước, khi nhừ vớt ra và hớt bỏ bọt váng trong nước hầm, sau đó cho tất cả vào đun, tra rượu, muối, mì chính, hành, đậy kín vung hạ nhỏ lửa hầm tiếp 10 phút nữa, mở vung bỏ hành ra. Ăn ngày một lần, ăn một thời gian mới hiệu nghiệm.
NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH UNG THƯ VÀ DINH DƯỠNG PHÒNG - BỆNH BỆNH VIỆN K HÀ NỘI
A. Nhiễm trùng và ung thư
Ngày nay người ta biết rõ ung thư không phải do một nguyên nhân gây ra. Mỗi loại ung thư có những nguyên nhân riêng biệt. Một tác nhân sinh ung thư có thể gây ra một số ung thư và ngược lại một loại ung thư có thể do một số tác nhân. Bệnh nhiễm trùng mạn tính, một số loại vi khuẩn, vi rút hoặc ký sinh trùng cũng là một trong những tác nhân sinh ra nhiều loại ung thư.
I. Nguyên nhân do vi rút
1. Vi rút viêm gan B và ung thư gan nguyên phát
Hiện nay trên toàn thế giới có khoảng hơn 2 tỷ người bị nhiễm vi rút viêm gan B. Trong đó có khoảng 280 triệu người bị viêm gan mãn tính. Ở Việt
Giai đoạn đầu vi rút này xâm nhập vào cơ thể gây ra viêm gan cấp, nhiều khi bệnh chỉ biểu hiện thoáng qua. Khoảng 5-10% bệnh cấp tính trở thành mạn tính. Tổn thương này qua một thời gian dài tiến triển, không có triệu chứng sẽ dẫn đến hai biến chứng quan trọng là xơ gan toàn bộ và ung thư gan.
So với các loại ung thư thì ở nước ta ung thư gan chiếm vị trí thứ ba ở nam giới và vị trí thứ 4 ở nữ giới. Người ta ước tính năm 2000 có khoảng 7.648 trường hợp mới mắc ung thư gan.
Ung thư gan điều trị rất khó khăn và ít hiệu quả. Việc phát hiện ra vi rút viêm gan B gây ung thư gan đã mở ra một phương pháp phòng bệnh rất hiệu quả bằng cách tiêm vắc-xin phòng viêm gan B cho những người có kháng thể HBsAg (-), đặc biệt là ở trẻ sơ sinh. Đó là một biện pháp đơn giản, rẻ tiền nhưng mang lại lợi ích rất lớn cho việc bảo vệ sức khỏe. Ngoài ra, vì bệnh viêm gan vi rút B lây truyền qua đường máu nên chúng ta không nên dùng chung bơm, kim tiêm, chú ý dùng các phương tiện bảo hộ cơ thể khi tiếp xúc với máu... Vi rút cũng lây qua đường tình dục vì thế các hành vi tình dục an toàn không chỉ tránh được lây nhiễm HIV mà còn tránh được lây truyền vi rút viêm gan B, phòng được bệnh viêm gan B tức là phòng được bệnh xơ gan và ung thư gan
2. Vi rút Estein - Barr (EBV) và ung thư vòm mũi họng:
Trong số các yếu tố liên quan đến ung thư vòm thì EBV được xem là quan trọng nhất. Người ta đã phân lập được loại vi rút này trong các khối ung thư vòm mũi họng. Ngoài ra EBV còn là một trong những nguyên nhân chính gây ra ung thư hệ thống hạch bạch huyết.
Ung thư vòm mũi họng là bệnh đứng hàng đầu trong các ung thư ở khu vực đầu mặt cổ. Nước ta là một trong các nước có tỷ lệ mắc cao so với Thế giới. Hàng năm, trung bình có từ 250 - 300 bệnh nhân mới mắc ung thư vòm mũi họng điều trị tại khoa tia xạ Bệnh viện K.
Biểu hiện sớm của ung thư vòm mũi họng là đau đầu, ù tai, ngạt mũi một bên. Các dấu hiệu này rất dễ nhầm với một số bệnh nội khoa, thần kinh v.v... Nhưng điều đặc biệt là các triệu chứng này ở cùng một bên và tăng dần, không đáp ứng với các biện pháp chống viêm, giảm đau thông thường. Ở giai đoạn đầu của bệnh việc điều trị rất có hiệu quả và rẻ tiền. Do đó, nếu thấy các dấu hiệu trên, bạn nên đến các cơ sở chuyên khoa ung bướu để khám và điều trị kịp thời.
3. Vi rút gây u nhú có liên quan mật thiết với các ung thư vùng âm hộ, âm đạo, cổ tử cung ở nữ giới và ung thư dương vật ở nam giới.
Đặc biệt là vi rút gây u nhú loại ở người ( HPV) típ 16 và 18, lây truyền qua quan hệ tình dục. Ung thư cổ tử cung là một trong những ung thư hay gặp nhất ở phụ nữ. Qua số liệu của Ghi nhận Ung thư TP Hồ Chí Minh giai đoạn 1995-1996 cứ 100.000 phụ nữ thì có 26 người mới mắc ung thư cổ tử cung. Ở Hà Nội, tỷ lệ này thấp hơn nhiều, nguyên nhân có thể do tỷ lệ nhiễm vi rút HPV thấp hơn. Ung thư cổ tử cung gặp nhiều ở những phụ nữ quan hệ tình dục sớm, với nhiều đàn ông hoặc có quan hệ với những người đàn ông có quan hệ tình dục với nhiều phụ nữ hoặc với gái mại dâm, sinh đẻ nhiều, thiếu săn sóc vệ sinh sinh dục... Đó cũng là những yếu tố thuận lợi cho sự lây nhiễm các loại vi rút u nhú và nhiều bệnh nhiễm trùng sinh dục khác. Ung thư cổ tử cung là bệnh phát triển chậm và khu trú tại chỗ, nên nếu được phát hiện sớm có thể điều trị khỏi hẳn. Để phòng tránh ung thư cổ tử cung chúng ta nên theo chế độ một vợ, một chồng, nhớ săn sóc vệ sinh sau khi giao hợp, đi khám phụ khoa 6 tháng một lần.
4. HIV tuy không phải là tác nhân trực tiếp gây ung thư nhưng ở các bệnh nhân bị nhiễm HIV, hệ miễn dịch suy giảm nên rất dễ mắc các bệnh nhiễm trùng khác.
Người ta thấy rằng tỷ lệ saccôm Kaposi, ung thư cổ tử cung, ung thư hạch ở các bệnh nhân bị AIDS cao hơn hẳn người bình thường.
II. Nguyên nhân do vi khuẩn
1. Vi khuẩn Helicobacter Pylori ( HP) và ung thư dạ dày.
Ở nước ta ung thư dạ dày là bệnh gặp nhiều ở cả hai giới, đứng thứ hai trong các loại ung thư.
2. Ung thư dương vật gặp nhiều ở những nam giới bị hẹp bao qui đầu.
Trên những người này rất khó vệ sinh niêm mạc qui đầu, nên bị ứ đọng cặn nước tiểu cùng với vi trùng là nguy cơ gây ung thư. Trẻ nhỏ hẹp bao qui đầu cần tách nong bao qui đầu, lộn rửa thường xuyên, hoặc cắt bao qui đầu trước tuổi trưởng thành để phòng tránh ung thư dương vật.
III. Ký sinh trùng và ung thư
Ung thư bàng quang và một số ung thư niệu quản có liên quan chặt chẽ với nhiễm ký sinh trùng.
Sán lá gan là yếu tố nguy cơ của bệnh ung thư đường mật. Người ăn phải cá có mang trùng sán chưa nấu chín sẽ mắc bệnh. Nước ta, ở một số địa phương có tập quán ăn cá gỏi, vệ sinh ngoại cảnh không tốt, tỷ lệ nhiễm sán trong nhân dân rất cao.
Nhiễm trùng là bệnh lý phổ biến nhất ở những nước đang phát triển, trong đó có Việt
B. Rượu và ung thư
Ung thư là một bệnh lý ác tính của tế bào. Khi bị kích thích bởi các tác nhân sinh ung thư tế bào phát triển một cách vô tổ chức, không tuân theo cơ chế phát triển bình thường của cơ thể. Ung thư không chỉ là một loại bệnh mà có trên 200 loại khác nhau. Mỗi loại bệnh đều có nguyên nhân riêng của nó. Ngày nay, sau nhiều nghiên cứu khoa học người ta kết luận rượu là một yếu tố nguy cơ gây ra một số bệnh ung thư.
Uống rượu nhiều thường xuyên gây nghiện rượu, tác hại lên hệ thần kinh và gan, rượu được chứng minh là yếu tố nguy cơ của xơ gan và xơ gan có thể dẫn tới ung thư gan.
Đồ uống có cồn có liên quan nhân quả với ung thư khoang miệng, họng thanh quản, thực quản. Quan tâm hơn cả là mối liên kết giữa rượu và thuốc lá có tác dụng cộng hưởng trên ung thư vùng đầu cổ.
Rượu và thuốc lá là những thói quen xã hội có liên quan chặt chẽ với nhau. Nguy cơ tiêu thụ nhiều cả rượu và thuốc lá làm tăng nhiều lần nguy cơ do tiêu thụ từng thứ riêng lẻ. Nguy cơ mắc bệnh có tỷ lệ thuận trực tiếp với số lượng tiêu thụ. Mỗi yếu tố đơn độc làm tăng nguy cơ gấp 2-3 lần khi kết hợp chúng lại làm tăng nguy cơ lên hơn 15 lần. Điều này đã được chứng minh với tất cả các vị trí trên, trừ ung thư gan không phải lúc nào cũng tìm thấy bằng chứng.
Ví dụ: Một tác động mạnh mẽ của cả hai sự tiếp xúc đã nhận thấy trong ung thư thực quản ở vùng Bretanh (Pháp) ở đây nguy cơ hút thuốc lá nặng trên 30 điếu/ngày và uống rượu trên 121g/ ngày là 155 lần lớn hơn nguy cơ của những người hút ít 0-9 điếu/ngày và uống rượu ít 0-40g/ngày. Sự liên quan tác dụng này cũng được giả định giữa rượu và nhiễm khuẩn viên gan B ẹan tính trong ung thư gan.
Các ung thư ở các cơ quan khác cũng được đánh giá có liên quan tới tiêu thụ rượu, việc uống rượu thường xuyên cũng liên quan đến nguy cơ gây ung thư vú vào khoảng 1,5 lần, quan hệ liều lượng -hiệu quả đôi khi được nghi nhận.
Ở một nghiên cứu tác động của rượu được hạn chế khi dùng trước 30 tuổi đó là vấn đề cần được nghiên cứu về việc dùng rượu rộng rãi và tỷ lệ ung thư vú cao ở nhiều nước. Ung thư trực tràng không chắc chắn liên quan tới rượu vấn đề này cần được nghiên cứu.
Cách thức tác động của rượu trong quá trình sinh ung thư hiện nay chưa rõ. Tuy nhiên, các cơ hội phòng ngừa các bệnh ung thư có liên quan tới rượu có thể đạt được tối thiểu về lý thuyết.
C. Hành vi tình dục và ung thư
Hành vi tình dục có mối liên quan rất chặt chẽ đến một số bệnh ung thư, đặc biệt là ung thư của cơ quan sinh dục. Hành vi tình dục làm tăng cơ hội tiếp xúc với các yếu tố gây ung thư lây truyền qua đường sinh dục.
Ung thư cổ tử cung gặp nhiều ở những phụ nữ quan hệ tình dục với nhiều người, hoặc có chồng/bạn tình có quan hệ tình dục với nhiều phụ nữ hoặc với gái mại dâm. Ung thư cổ tử cung, ung thư âm hộ, âm đạo ở phụ nữ và ung thư dương vật ở nam giới gắn liền với sự có mặt của vi rút gây u nhú HPV16 và 18. Loại vi rút này lây truyền qua đường tình dục.
Theo kết quả nghiên cứu của Bệnh viện K và Bệnh viện Ung bướu TP Hồ Chí Minh, tỷ lệ mắc ung thư cổ tử cung ở thành phố Hồ Chí Minh cao gấp bốn lần so với Hà Nội, trong khi đó tỷ lệ nhiễm vi rút HPV ở Tp Hồ Chí Minh, trong một nghiên cứu khác cũng được chứng minh là cao gấp năm lần ở Hà nội.
Quan hệ tình dục với nhiều người còn làm tăng nguy cơ nhiễm HIV. Ở những người này hệ miễn dịch suy giảm, do đó rất dễ nhiễm các loại vi rút và vi khuẩn khác. Người ta thấy tỷ lệ mắc saccôm Kaposi và ung thư cổ tử cung ở người nhiễm HIV cao hơn hẳn người bình thường.
Người có nhiều bạn tình còn dễ bị lây nhiễm vi rút viêm gan nhóm B. Loại vi rút này sau khi xâm nhập gây ra viêm gan cấp tính, sau đó có một số chuyển thành viêm gan mạn tính tiến triển và cuối cùng là dẫn tới xơ gan và ung thư gan.
Ung thư cổ tử cung cũng hay gặp ở những phụ nữ quan hệ tình dục sớm, lập gia đình sớm trước 20 tuổi, sinh đẻ nhiều, thiếu săn sóc vệ sinh cá nhân và vệ sinh sau khi giao hợp.
Hiếm thấy ung thư cổ tử cung ở những phụ nữ không sinh hoạt tình dục, hoặc phụ nữ tu hành.
Sinh hoạt tình dục muộn hoặc không sinh hoạt tình dục lại liên quan chặt chẽ đến ung thư vú. Phụ nữ độc thân có nguy cơ mắc ung thư vú cao gấp hai lần phụ nữ có chồng. Ung thư vú cũng hay gặp ở những phụ nữ ly thân, ly hôn, chồng chết, sinh đẻ ít, đẻ con đầu lòng muộn trên 30 tuổi.
Không nên quan hệ tình dục sớm, nên lấy chồng và có con trước 30 tuổi. Cần chú ý vệ sinh sạch sẽ sau khi giao hợp. Nên sống lành mạnh, thuỷ chung. Không nên quan hệ tình dục với nhiều người, nhớ dùng các biện pháp để bảo vệ mình khỏi bị lây nhiễm các bệnh qua đường tình dục, và đó cũng là việc làm thiết thực để phòng tránh một số bệnh ung thư.
D. Tác hại của thuốc lá đối với sức khoẻ
Thuốc lá là nguyên nhân của nhiều loại bệnh nguy hiểm đối với con người như ung thư phổi, nhồi máu cơ tim, xơ vữa động mạch và các bệnh về hệ hô hấp. Theo số liệu điều tra năm 1997, ở Việt nam tỷ lệ nam giới hút thuốc là 73%, nữ giới là 3,4%, ước tính 10% dân số hiện nay (khoảng trên 7 triệu người) sẽ chết sớm do các bệnh có liên quan đến thuốc lá, trong đó 3,7 triệu người sẽ chết ở độ tuổi trung niên. Theo dự báo của Tổ chức y tế thế giới, đến năm 2020 số người chết vì thuốc lá sẽ nhiều hơn tổng số người chết do HIV/ AIDS, lao, tai nạn giao thông đường bộ. Tác hại của thuốc lá đối với sức khoẻ nói chung và gây nên ung thư nói riêng đã được y học chứng minh từ nhiều năm nay.
* Tử vong do hút thuốc lá:
- Cứ 10 giây trên thế giới lại có một người chết vì thuốc lá, cứ 3 người hút thuốc lá thường xuyên mỗi người hút trung bình 20 điếu thuốc lá một ngày thì một trong 3 người sẽ chết sớm do các bệnh có liên quan tới thuốc lá, đặc biệt là do ung thư.
- Theo Tổ chức y tế thế giới thì hút thuốc lá gây 40 - 50% trong tổng số nam giới từ 35 - 69 tuổi tử vong do ung thư. Hút thuốc lá là nguyên nhân của 90 - 95% trong tổng số chết vì ung thư phổi
- Dự báo với mức tiêu thụ hiện nay ở Việt
* Thuốc lá với bệnh ung thư
- Vai trò của thuốc lá gây bệnh ung thư đã được chứng minh một cách khoa học từ hơn 200 năm nay đặc biệt là ung thư phổi. Khói thuốc lá chứa hơn 4000 chất hoá học trong đó có 43 chất là tác nhân gây ung thư. Khi hít khói thuốc lá tất cả các chất này sẽ đi vào cơ thể và gây ra nhiều căn bệnh nguy hiểm.
- Thời gian hút thuốc càng dài nhất là từ khi tuổi trẻ, số điếu thuốc hút mỗi ngày càng nhiều càng tăng nguy cơ bị ung thư phổi, họng miệng, thực quản, tụy, thận, bàng quang. Một người hút một bao thuốc mỗi ngày thì có nguy cơ bị ung thư phổi cao gấp 10 lần người không hút. Ở cả hai thành phố Hà Nội & Thành phố Hồ Chí Minh ung thư phổi là ung thư phổ biến nhất ở nam giới. Bệnh ung thư phổi là bệnh có khả năng gây chết người cao chỉ có một số ít bệnh nhân sống được 5 năm sau khi phát hiện bệnh, đây cũng là loại ung thư có thể phòng ngừa được bằng cách không hút thuốc.
* Thuốc lá với các bệnh đường hô hấp.
- Thuốc lá là một nguyên nhân có thể tránh được của rất nhiều bệnh phổi gồm khí phế thũng, hen phế quản, viêm phế quản mạn và bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính. Đặc biệt thuốc lá đã được chỉ rõ là một nguyên nhân quan trọng nhất của viêm phế quản mạn và khí phế thũng.
* Thuốc lá với bệnh tim mạch
- Hút thuốc lá làm tim đập mạnh hơn, làm giảm khí ôxy trong máu và làm tổn hại các tế bào cơ tim. Vì vậy nguy cơ mắc bệnh tim mạch ở những người hút thuốc lá tăng gấp 3 lần so với người không hút thuốc.
* Ảnh hưởng của thuốc lá với phụ nữ và thai nhi
- Phụ nữ hút thuốc lá làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư cổ tử ung và ung thư vú. Nếu phụ nữ hút trên 20 điếu thuốc mỗi ngày thì nguy cơ mắc ung thư vú sẽ tăng gấp 4 lần. Mãn kinh có thể xuất hiện sớm hơn từ 1 - 2 năm ở những phụ nữ hút thuốc lá, do vậy làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim và chứng loãng xương. Hút thuốc lá có thể gây rối loạn kinh nguyệt và làm giảm khả năng sinh đẻ. Hút thuốc lá còn làm giảm số lượng và chất lượng sữa mẹ.
- Mẹ hút thuốc lá trong thời gian mang thai thì máu từ mẹ sẽ mang các chất độc hại của khói thuốc lá truyền qua rau thai và gây ảnh hưởng xấu tới thai nhi, làm tăng nguy cơ suy thai, thai chết lưu, trẻ ra đời hay bị chết non hay bị rối loạn sự phát triển thể chất và tinh thần. Nếu mẹ hút thuốc trong thời gian mang thai thi 50% trẻ sinh ra sẽ có nguy cơ bị mắc các bệnh đường hô hấp.
* Hít phải khói thuốc lá cũng có hại cho sức khoẻ (hút thuốc thụ động)
- Hút thuốc lá thụ động cũng thực sự là mối đe doạ nghiêm trọng đối với sức khoẻ cộng đồng. Các bằng chứng trong hai thập kỷ qua đã cho phép các nhà khoa học kết luận rằng không có giới hạn an toàn đối với hút thuốc lá thụ động
- Môi trường có khói thuốc lá là nguyên nhân gây nên nhiều bệnh tật cho người không hút thuốc như: Ung thư, các bệnh đường hô hấp và tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch.
- Trẻ em đặc biệt nhạy cảm với khói thuốc lá, nếu thường xuyên hít thở trong môi trường có khói thuốc lá sẽ tăng tỷ lệ mắc các bệnh đường hô hấp và có thể gây chết đột ngột ở trẻ sơ sinh. Trẻ em bị bệnh hen suyễn hít phải khói thuốc lá gây các triệu chứng lên cơn hen và bệnh trầm trọng hơn.
* Ngoài những tác hại đối với sức khoẻ thuốc lá còn là nguyên nhân làm gia tăng ô nhiễm môi trường và gây thiệt hại về kinh tế
- Hiện nay, ung thư phổi là loại ung thư phổ biến nhất ở nam giới tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh và trong tương lai bệnh này sẽ tăng lên rất nhiều. Vì thế chi phí cho điều trị bệnh vì thuốc lá gây ra sẽ tăng lên. Ngành y tế ngày càng phát triển kinh phí chữa bệnh do đó cũng sẽ tăng lên thêm nữa... Mặt khác, chính phủ và cơ quan bảo hiểm cũng phải mất nhiều tiền hơn để trợ giúp cho gia đình của những người bị ốm hoặc chết vì thuốc lá và có nhiều người sống hoặc cùng làm chung phòng với người hút thuốc bị ảnh hưởng khói thuốc mà giảm sút sức khoẻ.
- Một người hút thuốc lá một năm hút hết số tiền mua được khoảng 180kg gạo.
- Toàn bộ số tiền mà những người hút thuốc lá tại Việt
Dinh dưỡng hợp lý phòng bệnh ung thư
|
|
Bạn có thể tự cứu mình: Chỉ đơn giản là lưu ý chế độ ăn.
Hiện nay, ung thư đã trở thành căn bệnh hàng đầu gây tử vong ở một số nước phát triển. Tuy nhiên, điều may mắn là khoảng 35% trường hợp chết do ung thư, có thể phòng ngừa được bằng cách thay đổi chế độ ăn uống.
Không cần phải ăn kiêng
Vấn đề là nên chọn ăn nhiều hoặc ít hơn đối với thức ăn này hoặc thức ăn khác. Chế độ ăn có các loại thực phẩm cơ bản như gạo, thịt, rau và hoa quả. Lựa chọn từ nhiều loại thức ăn khác nhau có nghĩa là bạn đảm bảo tất cả các chất dinh dưỡng cần thiết không quá nhiều, hoặc quá ít đối với một chất dinh dưỡng nào.
Duy trì trọng lượng cơ thể theo ý muốn.
Trọng lượng cơ thể bạn đã thích hợp hay chưa?
Đối với người lớn, hãy làm một phép tính đơn giản: Chia trọng lượng cơ thể (kg) cho bình phương chiều cao (m) của bạn.
Dùng công thức sau:
Chỉ số trọng lượng cơ thể = Trọng lượng (kg) / Chiều cao (m) * Chiều cao (m).
Chỉ số khối lượng cơ thể | Bạn là… |
Dưới 20 | Nhẹ cân |
20 đến dưới 25 | Cân nặng bình thường |
Đến dưới 30 | Hơi nặng cân |
Trở lên | Quá nặng cân / béo phì |
Câu trả lời của bạn sẽ theo bảng dưới đây:
Nếu trọng lượng cơ thể của bạn thuộc loại không mong muốn, bạn nên tìm đến lời khuyên về chế độ ăn uống. Thực phẩm là nguồn năng lượng của bạn. Bạn sẽ trở nên béo nếu bạn hấp thụ quá mức năng lượng mà bạn có thể dùng. Điều đó làm bạn có nguy cơ mắc một số loại ung thư.
Hãy nhớ là bạn có sự lựa chọn đối với tất cả những thứ mà bạn ăn.
1 đĩa mì xào 1240 calo | 1 bát mì tôm 330 calo |
1 bánh mì băm kẹp pho mát 495 calo | 1 bánh mì kẹp pho mát 350 calo |
1 cây mía 200 calo | 1 quả chuối chín 100 calo |
1 bánh bột nhào kem 350 calo | 1 bát súp đậu 66 calo |
1 cốc nước ngọt 105 calo | 1 cốc nước lọc 0 calo |
Loại bớt mỡ khỏi thức ăn của bạn.
Rất nhiều người trong khẩu phần thức ăn có chứa nhiều mỡ. Loại bớt mỡ trong bữa ăn của bạn phải là ưu tiên hàng đầu.
Làm thế nào để loại bớt mỡ ?
Cách làm | Thực phẩm | Thìa cà phê mỡ mỗi lần ăn |
Loại bỏ da súc vật có lông vũ | - Gà có da - Gà đã bỏ da | 4 1 |
Mua thịt nạc và loại bỏ những đám mỡ trông thấy | - Thịt nạc lẫn mỡ - Thịt nạc | 6 ½ 1 ½ |
Chọn thức ăn tươi thay vì những thức ăn đã chế biến | - Thịt hộp - Thịt lợn nạc | 6 1 |
Dùng các sản phẩm sữa nghèo chất béo | - Sữa toàn phần - Sữa có chất béo thấp | 2 ½ 1 ¼ |
Chọn mua các món hấp, luộc, nướng thay vì các món rán kỹ | - Khoai tây nướng - Rán kiểu pháp | Không đáng kể 3 |
Chon bữa ăn điểm tâm ít mỡ | - Tôm rán - Súp đậu đỏ | 2 ½ |
Nguy cơ tiềm ẩn trong một số món ăn dân tộc
Có những chất hoá học như Nitrit và Nitrat được dùng để bảo quản rất nhiều sản phẩm thịt giữ cho chúng được tươi như: Giăm bông, thịt lợn muối, xúc xích, thịt tẩm hành - hạt tiêu, thịt hộp và lạp xường. Không nên ăn quá nhiều các sản phẩm thịt đã được chế biến đó. Nitrit và Nitrat có thể tạo ra trong ống tiêu hoá của bạn chất gây ung thư.
Các chất gây ung thư đó cũng có thể tìm thấy trong các thức ăn muối và ướp như là cà muối và dưa.
Tuy nhiên, bạn không phải từ bỏ các món ăn đặc sản này.
Bí quyết là ở sự điều độ:
· Ăn thường xuyên các thức ăn tươi, tốt nhất là trong tất cả các bữa ăn.
· Dùng thịt bảo quản, các thực phẩm muối hoặc ướp vào những dịp đặc biệt. Thỉnh thoảng sử dụng chúng để thay đổi hương vị cho bữa ăn.
· Chý ý lượng Nitrit, Nitrat và Na (muối) ở các nhãn thực phẩm.
Như vậy, bạn cần phải biết ăn như thế nào cho hợp lý.
Thận trọng với thức ăn nướng.
Thực phẩm tiếp xúc trực tiếp với lửa hoặc khói có thể sinh ra các chất gây ung thư. Vì thế, nên gói thực phẩm trong các lá kim loại khi nướng. Các loại ngũ cốc nguyên hạt, rau và hoa quả là tốt cho bạn.
Các công trình nghiên cứu cho thấy bữa ăn hàng ngày có nhiều rau tươi, hoa quả và ngũ cốc nguyên hạt sẽ làm giảm nguy cơ mắc một số loại ung thư. Đó là một chế độ ăn giàu sợi cũng như các sinh tố A và C. Không cần các thức ăn bổ sung khác. Để đảm bảo đủ các chất dinh dưỡng như thế, bạn hãy chọn thực phẩm và chuẩn bị các bữa ăn một cách cẩn thận.
Dưới đây là bảng hướng dẫn về lượng sinh tố C trong một số loại hoa quả tươi:
Loại quả | MG sinh tố C trong 100G phần ăn được. |
Bưởi | 200 |
Ổi | 152 |
Đu đủ | 71 |
Soài | 66 |
| 40 |
Chôm chôm | 39 |
Chanh | 37 |
Khế | 26 |
Vú sữa | 23 |
Chuối | 17 |
Dứa | 15 |
Mận | 9 |
Nho | 8 |
Lê | 8 |
Dưa hấu | 6 |
Táo | 4 |
Xoài non | 4 |
Khi mua rau và hoa quả hãy chọn loại có lá xanh hoặc màu vàng. Chúng có nhiều sinh tố A hơn loại có màu nhạt.
Thay đổi bữa ăn toàn bánh mỳ với thịt hộp, thịt nạc và rau tươi bằng bữa ăn giàu chất sợi.
Thử dùng gạo lứt có chứa nhiều chất sợi 2 đến 3 lần so với gạo trắng. Cho thêm nhiều nước và đun lâu hơn.
Không gọt vỏ và ngâm trong nước các rau và hoa quả tươi, trừ khi cần thiết. Rửa sạch chúng dưới nước chảy và nếu có thể thì ăn cả vỏ và ăn sống. Tránh dùng thức ăn thừa hâm nóng lại. Những điều chú ý đơn giản né tránh được sự mất đi đáng kể của chất sợi và sinh tố trong thức ăn của bạn.
Rau bắp cải tươi sinh tố C: 45mmg/100g
Đun nấu sinh tố C: 35mg/100g
Hâm nóng lại sinh tố C: 15mg/100g
Nước hoa quả hầu như không có chất sợi. Hãy ăn cả quả để có nhiều chất bổ và kinh tế hơn.
Hãy vứt bỏ thức ăn bị mốc đi
Các chất gây ung thư có thể có mặt trong lạc, các loại hạt, hạt giống và các loại ngũ cốc khác bị mốc. Hãy mua số lượng ít, cất giữ các túi đựng để ngỏ trong các thùng đậy kín. Cần kiểm tra thời gian hết hạn. Nói chung, thực phẩm cần được bảo quản trong tủ lạnh.
Rượi bia và đồ uống ngọt.
Uống nhiều rượi có độ cồn cao dễ gây ung thư khoang miệng, thực quản, gan, và xơ gan. Vì vậy, không nên lạm dụng rượu bia. Hãy dùng đồ uống có độ cồn thấp, hoặc pha loãng rượu với nước đá, hoặc nước hoa quả thành côc-tay. Bạn thử để ý: Khách sang trọng hiện nay thích dùng nước tinh khiết hoặc nước suối hơn cả.